Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đi sâu vào việc đo lường âm thanh và tiếng ồn quan trọng như thể nào cùng như các đo và hoạt động của các dạng Micro đo độ ồn qua:
- Âm thanh và tiếng ồn là gì ?
- Tìm hiểu về các loại micrô khác nhau và cách chúng hoạt động
Giống với các bài viết khác, chúng ta sẽ bắt đầu với các nguyên tác cơ và tìm cách thực hiện công nghệ thực hiện phép đo thiết yếu bằng cách sử dụng nhưng phương pháp tối ưu nhất.
Âm thanh là gì ?
Âm thanh là sự thay đổi áp suất mà tai con người có thể cảm nhận được. Âm thanh có thể truyền được trong không khí cũng có thể là ở dưới nước thậm chí là xuyên qua các vật thể rắn. Âm nhạc, lời nói, tiếng động cơ đang chạy, tiếng động vật… đây đều là những ví dụ điển hình của âm thanh trong cuộc sống. Do cách âm thanh hình thành nên chúng ta thường gọi âm thanh là áp suất âm thanh.
Âm thanh không thể truyền đi nếu không có môi trường trung gian. Âm thanh lan truyền quan môi trường trung gian có thể nén như không khí và nước dưới dạng sóng dọc. Trong chất rắn, âm thanh lan truyền dưới dạng sóng ngang. Các sóng âm được tạo ra bởi một nguồn âm thanh (màng rung hoặc loa). Một nguồn âm thanh sẽ tạo ra những dao động trong không gian xung quanh, khi nguồn âm thanh tiếp tục rung động các giao động ngày sẽ truyền đi từ nguồn với tốc độ của âm thanh, tạo thành sóng âm.
Mức áp suất âm thanh (SPL) là thước đo logarit về áp suất âm thanh hiệu dụng của âm thanh so với giá trị tham chiếu. Nó được đo bằng decibel (dB) trên mức tham chiếu tiêu chuẩn. Áp suất âm thanh tham chiếu tiêu chuẩn trong không khí hoặc các loại khí khác là 20 µPa, thường được coi là ngưỡng nghe của con người (ở mức 1 kHz). Phương trình sau đây cho chúng ta biết cách tính mức Áp suất âm thanh (Lp) tính bằng decibel [dB] từ áp suất âm thanh (P) trong Pascal [Pa].
Preƒ là áp suất âm thanh tham chiếu và Prms là áp suất âm thanh RMS đang được đo.
Tiếng ồn là gì ?
Việc đo và phân tích âm thanh không chỉ giới hạn trong việc đo những âm thanh “tốt” mà còn cả những âm thanh không mong muốn. Do đó, tiếng ồn được mô tả là “âm thanh không mong muốn”. Tương tự như âm thanh, tiếng ồn cùng được đo bằng đơn vị Pascal, nhưng thường được chuyển đổi sang đơn vị độ lượng âm (decibel) để tiện lợi trong thực tế.
Có thể bạn đã biết, NVH là viết tắt của “noise, vibration, and harshness” dịch sang tiếng Việt có nghĩa là ” tiếng ồn, độ rung và độ khắc nghiệt”. Việc kiểm tra NVH là quá trình đo lường những âm thanh không mong muốn từ nhiều nguồn khác nhau để giảm thiểu hoặc loại bỏ chúng. Gần như mọi máy móc đều tạo ra một số loại âm thanh, tiếng ồn khác nhau từ phương tiện giao thông, máy sấy tóc, máy trộn thực phẩm, máy thổi, máy cắt và nhiều hơn thế…
Việc tạo ra thiết bị để hạn chế hoặc cải thiện tiếng mà chúng tạo ra là lực đẩy đằng sau việc đo lường âm thanh và tiếng ồn. Ngoài việc gây khó chịu, mất tập chung có nhưng tiếng ồn có thể tổn thương đến con người gây ra nhưng cơn đau đầu, ù tai. Thậm chí còn sẽ gây hại nghiêm trọng đến thính giác. Bước đầu tiên trong bất kỳ biện pháp nào là tiến hành đo lường khách quan để có thể thực hiện các biện pháp cần thiết.
Làm thế nào để đo được chất lượng âm thanh
Cảm biến được sử dụng để đo lường âm thanh là microphone. Microphone được sử dụng để đo sóng áp suất âm ở nhiều tần số khác nhau, bao gồm cả phạm vi thính giác của con người và thậm chí còn xa hơn. Hầu hết các microphone được thiết kế đo lường âm thanh lan truyền qua không khí, nhưng cũng cũng có những loại microphone đặc biệt được dùng để âm thanh dưới nước (hydrophone) hoặc trong lòng đất (các thiết bị đo địa chấn)
Áp suất âm thanh được đo bằng Pascal (Pa), thể hiện cách con người cảm nhận âm thanh ví dụ như tai người. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cách chúng ta nhận thức âm thanh cụ thể, chẳng hạn như độ phản xạ của căn phòng, kích của căn phòng (nếu có) khoảng cách từ nguồn âm và nhiều yếu tố khác.
Công suất âm thanh
Công suất âm thanh được đo bằng watt (W). Nó đại diện cho năng lượng âm thanh mà nguồn phát ra. Nó hoàn toàn độc lập với cách người nhận cảm nhận âm thanh.
Ở Châu Âu, mọi nhà sản xuất thiết bị và máy móc đều phải tuân theo các quy định về tiếng ồn như: Chỉ thị về tiếng ồn và máy móc “Noise and Machinery Directive” thuộc Liên minh Châu Âu (EU) (2006/42/EC), để đo lường và công bố công suất âm thanh cho sản phẩm của họ. Tất cả mọi thứ từ đồ chơi đến công cụ dụng cụ và máy máy móc xây dựng đều được áp dụng. Các phép đo lường công suất âm thanh cũng được sử dụng trong các nhiệm vụ kỹ thuật, thiết kế âm thanh sản phẩm.
Các tiêu chuẩn về công suất âm thanh liên quan bao gồm:
- ISO 3741
- ISO 3743-1
- ISO 3743-2
- ISO 3744
- ISO 3745
- ISO 639-3
- ISO 639-4
- ISO 639-5
- ISO 639-6
Trong khi áp suất âm thanh mô tả cảm nhận của người nghe về một âm thanh cụ thể dựa trên môi trường âm học, công suất âm thanh lại mô tả năng lượng của âm thanh đó, bất kể môi trường hoặc cách âm thanh được cảm nhận. Những thuật ngữ này có ý nghĩa rất khác nhau và không nên sử dụng thay thế cho nhau.
Nói một cách ngắn gọn, công suất âm thanh là nguyên nhân, trong khi áp suất âm thanh là hiệu ứng mà chúng ta cảm nhận được.
Chỉ số mức tiếp xúc âm thanh (SEL – Sound Exposure Level) là một đo lường về cả mức độ âm thanh nhận được và thời gian tiếp xúc với âm thanh đó. Thời gian tiếp xúc là quan trọng vì con người có thể chịu đựng được các tần số và biên độ nhất định trong một thời gian ngắn, nhưng tiếp xúc với tiếng ồn kéo dài có thể gây tổn thương tai hoặc thậm chí mất thính giác. Âm thanh ở mức 90 dB trở lên được coi là có hại cho con người.
(SEL) là tích phân (trong khoảng thời gian) của áp suất âm bình phương. Đơn vị SI được định nghĩa như sau: SEL = Pa² • s
Mặc dù nhận thức của con người về âm thanh là chủ quan nhưng vẫn có thể thực hiện các phép đo khách quan về âm thanh và sau đó áp dụng một loạt thước đo chất lượng âm thanh cho chúng, bao gồm:
Độ ồn | Tính toán theo ISO 532-1 và ISO 532-2: Âm học – Phương pháp tính toán độ ồn – Phương pháp Zwicker và phương pháp Moore-Glasberg. Độ to của âm thanh được đo bằng decibel (dB). |
Độ sắc nét | Tính từ độ ồn riêng được xác định theo tiêu chuẩn ISO 532-1 và ISO 532-2. Độ sắc nét là một thước đo âm thanh tâm lý cung cấp thước đo cảm giác bằng số dựa trên số lượng thành phần tần số cao trong âm thanh. Đơn vị của nó là “acum”, trong đó 1 acum tương ứng với độ sắc nét của nhiễu băng rộng tập trung vào 1 kHz, với độ rộng bằng 1 dải tới hạn và mức 60 dB. |
Tiêu chí tiếng ồn (NC) | Một thước đo được sử dụng ở Hoa Kỳ để đánh giá các nguồn tiếng ồn trong nhà |
Đánh giá tiếng ồn (RC) | Một thước đo được sử dụng ở Châu Âu để đánh giá các nguồn tiếng ồn trong nhà |
Khả năng hiểu ngôn ngữ | Thang đo đánh giá khả năng nhận biết lời nói |
Độ phân giải mở rộng | Mở rộng khả năng nhận biết lời nói khi có các âm thanh khác |
Đường đồng mức | Tính toán theo và dựa trên tiêu chuẩn ISO 226 |
Tỷ lệ nổi bật | Tính toán theo ISO 7779 – đo tiếng ồn trong không khí do thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông phát ra. |
Kiểm tra chất lượng âm thanh là quan trọng đối với các công ty muốn đánh giá và cải thiện âm thanh của sản phẩm của họ. Mục tiêu là làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn đối với người dùng bằng cách kiểm soát cách chúng phát ra âm thanh. Việc kiểm tra được áp dụng trong các lĩnh vực sau:
- Tiếng ồn, rung và sự khó chịu trong ô tô (NVH – Automotive Noise, Vibration, and Harshness), thiết kế và các thành phần ô tô.
- Thiết bị âm thanh bao gồm loa, micro, ampli, tai nghe, các dụng cụ nhạc cụ.
- Các thiết bị gia đình và vườn, ví dụ: máy cắt cỏ, máy rửa chén, tủ lạnh, máy tính, hệ thống HVAC (hệ thống điều hòa, thông gió và điều hòa không khí).
Nó được sử dụng bởi các phòng nghiên cứu và phát triển (R&D) để:
- So sánh và cải tiến.
- Đặt mục tiêu.
- Mô hình hóa và mô phỏng.
- Dự đoán.
- Kỹ thuật phản ứng.
- Kiểm tra và khắc phục sự cố.
- Xác nhận sản phẩm.
Cách đo tần số âm thanh
Một trong những cách cơ bản và mạnh mẽ nhất để đo tần số trong âm thanh là Sự biến đổi Fourier nhanh (FFT – Fast Fourier Transform). FFT là một tập hợp các thuật toán chuyển đổi dữ liệu miền thời gian thành dữ liệu miền tần số. Hệ thống DAQ (Data Acquisition) thường ghi âm và ghi dữ liệu tiếng ồn từ micro, sau đó phần mềm thực hiện quá trình chuyển đổi từ miền thời gian sang miền tần số. Quá trình chuyển đổi này có thể được thực hiện theo thời gian thực hoặc là một chức năng xử lý sau khi thu.
Sử dụng phân tích FFT, nhiều đặc điểm tín hiệu có thể được điều tra một cách chi tiết hơn so với việc kiểm tra dữ liệu miền thời gian. Trong miền tần số, các đặc điểm tín hiệu được mô tả bởi các thành phần tần số độc lập, trong khi trong miền thời gian nó được mô tả bởi một sóng hình, chứa tổng của tất cả các đặc điểm.
Trên đồ thị miền thời gian thông thường, trục đứng là biên độ của tín hiệu và trục ngang là thời gian – do đó, chúng ta có thể thấy biên độ của tín hiệu thay đổi theo thời gian.
Đồ thị trong thời gian thực là cần thiết và hữu ích cho hàng ngàn ứng dụng, nhưng chúng không cho chúng ta biết nhiều về các tần số cụ thể chứa trong các tín hiệu phức tạp. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng FFT có thể chuyển đổi tín hiệu sao cho trục tung hiển thị cường độ và trục hoành hiển thị tần số thay vì thời gian. Như vậy, tần số trở thành miền mà chúng ta đang làm việc.
Dựa vào biểu đồ dưới đây, có thể thấy trụ tần số được chia theo tỷ lệ từ 0 Hz đến 10 kHz (qua sát từ trái sang phải). Có một đỉnh biên độ lớn nhất tại 1200 Hz và một đỉnh tần số nhỏ hơn xung quanh 3750 Hz
Đồ thị FFT là một công cụ cần thiết trong việc đo tần số và được sử dụng rộng rãi. Trong hầu hết các hệ thống DAQ phù hợp trong việc đo lường âm thanh, một hoặc cả hai đều có thể được chia tỷ lệ thành tuyến tính (như minh họa bên dưới) hoặc logarit. Tùy thuộc vào ứng dụng có thể cung cấp nhiều thông tin quan trọng hơn.
Vì thời gian không được biểu thị trên biển FFT cổ điển này nên dữ liệu phải đại biểu cho một một thời điểm. Nhưng thời điểm nào và bao nhiêu thời gian?
Về cơ bản, phân tích biểu đồ FFT bao gồm việc dành một khoảng thời gian (x số mẫu với tốc độ mẫu y) được dử dụng để thực hiện phép tính và sau đó hiển thị. Đây được gọi là “cửa sổ thời gian” và có thể kiểm soát bởi kỹ sư hoặc kỹ thuật viên người vận hành máy phân tích cũng như các chức năng cơ bản của máy phân tích
Các hệ thống DAQ như những hệ thống được sản xuất bởi Dewesoft bao gồm các công cụ phân tích FFT mạnh mẽ được tích hợp trực tiếp vào phần mềm. Con trỏ, bao gồm con trỏ cơ bản, có thể được sử dụng trên đồ thị để nhấp chuột trực tiếp vào các đỉnh và đỉnh nhọn và đọc giá trị chính xác của chúng. Các kênh toán học cũng có thể được hiển thị để tự động hiển thị các giá trị chính.
Lưu ý, thời gian cũng có thể biểu thị Thời Gian trên biểu đồ FFT bằng cách thêm trục thứ ba. Màn hình 3D này còn được gọi là “hiển thị waterfall” hoặc là “màn hình thác nước” biểu thị tần số, cường độ và thời gian bằng cách sử dụng mã màu để dễ dàng diễn giải bằng hình ảnh.
Các hoạt động của Micro đo độ ồn
Micro đo độ ồn không phải là những micro được sử dụng trong giải trí mà nó là những loại micro cảm biến được sử dụng nhiều trong các ứng dụng đo lường khoa học và công nghiệp. Nói một cách đơn giản, micrô là một cảm biến hoặc bộ chuyển đổi chuyển đổi âm thanh (năng lượng âm thanh) thành năng lượng điện mà chúng ta có thể khuếch đại, số hóa, hiển thị, ghi lại, v.v.
Cũng như các cảm biến khác, có một số loại micrô thường được sử dụng trong các ứng dụng đo âm thanh và tiếng ồn. Điều này là do có rất nhiều ứng dụng và môi trường khác nhau trong lĩnh vực rất rộng này, như chúng tôi sẽ mô tả trong bài viết này. Để đáp ứng nhu cầu của các kỹ sư tham gia kiểm tra âm thanh, các nhà sản xuất micrô đã tạo ra nhiều loại micrô được thiết kế để đáp ứng các ứng dụng này.
Để hiểu thêm về cấu tại của Microphone đo độ ồn hãy tham khảo bài: Microphone đo độ ồn là gì |
Micro là một bộ chuyển đổi chuyển đổi năng lượng âm thanh thành năng lượng điện. Có một số loại micrô và chúng hoạt động theo những cách khác nhau. Nhưng chúng ta nên bắt đầu với chiếc micro động cổ điển được phát minh cách đây hơn 100 năm.
- Một màng loa làm bằng vật liệu mỏng như nhựa sẽ cộng hưởng để phản ứng lại các sóng áp suất âm thanh truyền tới.
- Một cuộn dây gắn vào màng loa di chuyển qua lại đồng cảm
- Từ trường vĩnh cửu tạo ra từ trường cảm ứng vào cuộn dây
- Dòng điện này là một dạng tương tự của âm thanh. Nó chảy ra khỏi cuộn dây và có thể được khuếch đại, chuyển đổi sang dạng số, ghi lại để hiển thị và phân tích, v.v.
Loại đầu dò micrô được mô tả ở trên thường được gọi là micrô động. Lưu ý rằng nếu bạn đảo ngược bộ chuyển đổi này bằng cách nhập tín hiệu điện ở đầu ra của nó, cuộn dây sẽ di chuyển và điều khiển màng ngăn. Và nếu bạn làm màng loa lớn hơn nhiều, nó sẽ di chuyển không khí và tạo ra âm thanh. Xin chúc mừng, bạn vừa chế tạo được một chiếc loa… nó chỉ đơn giản là một chiếc micro động đảo ngược!
Cách đo âm thanh và độ ồn bằng micro
Tai người bình thường có thể nghe được âm thanh có tốc độ 20 phần triệu Pascal. Vì thang đo này không thực tế lắm cho việc sử dụng hàng ngày và vì thính giác của con người về bản chất là logarit nên hầu hết các kỹ sư và nhà khoa học đều sử dụng thang đo decibel (dB).
GIÁ TRỊ PASCAL | GIÁ TRỊ DECIBEL (dB) | |
Ngưỡng nghe của con người | 0,00002 Pa | 0dB |
Tiếng ồn xung quanh văn phòng thông thường | 0,02 Pa | 60dB |
Tiếng ồn xung quanh nhà máy thông thường | 0,2 năm | 80dB |
Âm thanh máy khoan búa đang hoạt động | 2 Pa | 100dB |
Âm thanh động cơ phản lực cất cánh | 20 Pa | 120dB |
Ngưỡng tổn thương thính giác | 200 Pa | 140dB |
Thang decibel (dB) được đặt theo tên của nhà khoa học người Scotland Alexander Graham Bell, người phát minh ra điện thoại và máy đo thính lực.
Micrô được đánh giá theo mức áp suất tối đa mà chúng có thể chịu được trước khi màng ngăn tiếp xúc với tấm kim loại hoặc khi độ méo sóng hài toàn phần (THD) đạt giá trị được chỉ định, chẳng hạn như 3%.
Các nhà sản xuất cũng thường chỉ định âm thanh nhỏ nhất mà mic có thể phát hiện được. Đôi khi được gọi là tiếng ồn nhiệt của hộp mực (CTN), điều này chỉ định âm thanh nhỏ nhất mà micrô có thể phát hiện trên mức nhiễu điện của mạch điện.
Mic có màng lớn hơn thường có mức độ ồn (CTN) thấp hơn so với mic có màng nhỏ hơn.
Băng thông luôn là yếu tố quan trọng cần cân nhắc khi nói đến bất kỳ cảm biến hoặc đầu dò nào. Băng thông có thể sử dụng hoặc đáp ứng tần số của cảm biến âm thanh (micrô) được đo giữa CTN và mức áp suất âm thanh định mức tối đa. Khi xem bảng thông số kỹ thuật của micrô, hãy chú ý đến dung sai bên cạnh phản hồi tần số. Dung sai thường sẽ được biểu thị bằng decibel, như ±2 dB hoặc tương tự.
Tỷ lệ giữa năng lượng âm thanh mong muốn và năng lượng âm thanh không mong muốn được gọi là tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm (SNR). SNR được biểu thị bằng dB. Tỷ lệ SNR lớn hơn 1:1 có nghĩa là có nhiều tín hiệu hơn công suất nhiễu.
SNR = Psignal / Pnoise
P = công suất trung bình
Chế độ phân cực của micro xác định độ nhạy của nó đối với âm thanh từ các hướng khác nhau xung quanh trục của nó. Micro có thể được thiết kế để nhạy cảm hơn với âm thanh đến từ phía trước, ví dụ, chỉ tập trung vào những âm thanh đó và bỏ qua âm thanh đến từ phía sau hoặc bên cạnh. Các mẫu phổ biến nhất bao gồm:
- Micrô đa hướng
Micrô đa hướng được thiết kế để đo âm thanh đến từ mọi hướng như nhau. Về mặt thực tế, điều này là không thể do tính chất vật lý của bất kỳ micrô nào và sự hiện diện của chính nó trong trường âm thanh, nhưng micrô đa hướng đạt được hiệu suất tuyệt vời và phép đo áp suất âm thanh thuần túy nhất có thể.
- Micro đơn hướng (hay còn gọi là micro cardioid)
Được đặt tên theo “hình trái tim” giống với kiểu cực của chúng, micrô hình tim có mục đích đo âm thanh chủ yếu phát ra từ phía trước micrô. Có một số cách triển khai mô hình cardioid, bao gồm cardioid, hypercardioid, Supercardioid và subcardioid. Tham khảo các hình ảnh mô hình cực bên dưới, bạn có thể thấy cách chúng được thiết kế để đo chủ yếu từ một hướng, ở các mức độ khác nhau:
Có hàng trăm ứng dụng để đo âm thanh và tiếng ồn. Tuy nhiên, có một số cái rất phổ biến được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp. Ở cấp độ cao nhất, có một nhóm các bài kiểm tra được gọi là NVH, viết tắt của Noise (tiếng ồn), Vibration (độ rung) và Harshness (sự khắc nghiệt).
Mặc dù thử nghiệm NVH áp dụng cho nhiều loại máy móc, từ máy cắt cỏ đến máy trộn xi măng, NVH có liên quan chặt chẽ nhất với thử nghiệm ô tô. Nếu bạn đã quen với việc lái một chiếc ô tô giá trung bình rồi chuyển sang một chiếc xe sang, chắc chắn bạn sẽ có trải nghiệm rất khác. Việc đóng cửa một chiếc xe sang dường như chặn hầu hết âm thanh từ bên ngoài, còn động cơ dù mạnh mẽ nhưng vẫn kêu rền một cách tinh tế và thỏa mãn. Có rất ít tiếng kêu và tiếng kêu.
Trải nghiệm tương đối thú vị này là kết quả của vô số giờ thử nghiệm, thiết kế, thử nghiệm lại và thiết kế lại của đội ngũ kỹ sư ô tô. Micrô và các cảm biến khác được sử dụng để đo độ rung âm thanh và dẫn truyền cả bên trong và bên ngoài xe, cả trong điều kiện lái xe thực tế và trong buồng không phản xạ. Sau đó, các kỹ sư ô tô sử dụng dữ liệu này để tinh chỉnh thiết kế và vật liệu xe cho đến khi đáp ứng được yêu cầu về tiếng ồn trong nhiều điều kiện lái xe khác nhau.
Độ khắc nghiệt mang tính chủ quan hơn và khó định lượng hơn vì nó liên quan đến mức độ “khó chịu” của một âm thanh, độ rung hoặc sự kết hợp đối với người bình thường.
Có rất nhiều bài kiểm tra NVH bên trong (bên trong cabin lái) và bên ngoài được thực hiện trên ô tô, xe tải và xe buýt, bao gồm:
- Kiểm tra tiếng ồn phanh
- Kiểm tra tiếng ồn khi đi qua ô tô
- Kiểm tra tiếng ồn động cơ
- Kiểm tra hệ thống truyền động
- Kiểm tra tiếng ồn đi qua
- Kiểm tra tiếng ồn xả
- Thử nghiệm xe điện và xe hybrid
- Kiểm tra tiếng ồn của gió
- Kiểm tra tiếng ồn ù, rít và lạch cạch
- Kiểm tra tiếng ồn bên trong xe
- Kiểm tra tiếng ồn trên đường
Tiếng ồn tại nơi làm việc & tiếng ồn môi trường
Việc mọi người tiếp xúc với tiếng ồn tại nơi làm việc là một vấn đề sức khỏe và do đó được quản lý ở Hoa Kỳ, Châu Âu và các nơi khác. Có các ứng dụng đo âm thanh, tiếng ồn bao gồm:
- Kiểm tra tiếng ồn đô thị
- Kiểm tra tiếng ồn tại nơi làm việc và nhà máy
- Kiểm tra âm học phòng
- Kiểm tra tiếng ồn sân bay
- Kiểm tra mức âm thanh buổi hòa nhạc
Điện âm học
- Kiểm tra âm thanh điện thoại – Có dây, không dây và rảnh tay
- Kiểm tra máy trợ thính
- Kiểm tra loa và loa thông minh
- Kiểm tra tai nghe – Có dây và không dây
Phân tích máy
Khi nghĩ đến việc dự đoán lỗi máy và chẩn đoán sự cố của máy, chúng ta thường nghĩ đến việc đo độ rung và nhiệt độ, nhưng tiếng ồn là một chỉ báo quan trọng về tình trạng máy. Ví dụ, những máy không cân bằng thường thể hiện điều này đầu tiên bằng âm thanh. Nếu bạn đã từng nghe thấy máy sấy quần áo của mình vật lộn với tải không cân bằng nghiêm trọng, bạn sẽ biết điều đó nghe như thế nào.
- Kiểm tra độ rung của máy
- Giám sát tình trạng
- Kiểm tra bảo trì dự đoán
- Phát hiện rò rỉ khí và gas
Nhận dạng nguồn tiếng ồn
Đôi khi chỉ biết có bao nhiêu tiếng ồn ở một nơi nhất định là chưa đủ mà cần phải biết chính xác nó đến từ đâu. Thành phần hoặc hệ thống nào đang tạo ra tiếng ồn và tại sao? Đối với những ứng dụng này, mảng micrô là một giải pháp tốt vì chúng có thể tạo ra hình ảnh ba chiều của một khu vực.
Hãy tưởng tượng một toa tàu điện ngầm đi ngang qua một dãy micro. Có lẽ bánh xe hoặc phanh đang kêu cọt kẹt, hoặc guốc đang chạy dọc theo thanh ray thứ ba và gây ra tiếng ồn, hoặc cần lấy điện đang chạy dọc theo dây xích phía trên. Đối với các đối tượng chuyển động, phần mềm tạo chùm tia giúp tạo bản đồ 3D theo thời gian.
Đôi khi được gọi là “máy ảnh âm thanh”, hệ thống micro mảng có thể ở cấp độ vi mô, như khi kiểm tra máy trợ thính hoặc cấp độ vĩ mô, như với các máy lớn (máy phát điện, máy cắt, tàu hỏa, ô tô, máy bay) hoặc thậm chí là toàn bộ nhà máy.
- Hệ thống giao thông Phân tích nguồn tiếng ồn – Sân bay, Đường sắt Metro, Bến xe buýt
- Thử nghiệm âm thanh trong đường hầm gió – Hàng không vũ trụ và ô tô
- Hình ba chiều âm thanh
- Ánh xạ cường độ âm thanh
- Kiểm tra tiếng ồn động cơ
- Kiểm tra tiếng ồn trong cabin
- Phát hiện rò rỉ khí bệnh viện
- Phát hiện rò rỉ khí nén
Tác giả: Grant Maloy Smith
Dịch: Giaiphapamhoc
Liên hệ tư vấn giải pháp âm thanh
Quý khách hàng đang có nhu cầu tìm mua vật liệu cách âm hay thiết bị đo và phân tích âm thanh hay microphone đo độ ồn cũng như giải pháp âm học phù hợp có thể liên hệ ngay với Lidinco, đại diện chính thức của các hãng như: Norsonic, Bedrock, Blastblock, PLACID, Convergence tại Việt Nam theo thông tin:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CUỘC SỐNG
Trụ sở chính: 487 Cộng Hòa, P. 15, Q. Tân Bình, TP. HCM
Điện thoại: 028 3977 8269 / 028 3601 6797
Email: sales@lidinco.com
VP Bắc Ninh: 184 Bình Than, P. Võ Cường, TP. Bắc Ninh
Điện thoại: 0222 7300 180
Email: bn@lidinco.com
Hotline: 0906.988.447